Hướng dẫn kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung

Trang chủ Vô sinh - Hiếm muộn Thụ tinh nhân tạo (IUI) Hướng dẫn kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung

Bơm tinh trùng vào buồng tử cung hay thụ tinh nhân tạo là một thủ thuật đơn giản, an toàn và có thể được tiến hành ở nhiều cơ sở y tế. Hơn 40 năm lịch sử, kỹ thuật bơm tinh trùng đã có nhiều cải tiến và biến đổi, từ bơm tinh trùng vào cổ tử cung (intracervical_ICI), vào buồng tử cung (intrauterine _IUI) đến trực tiếp vào ống dẫn trứng (Fallopian tube sperm perfusion_FSP). Lượng tinh dịch bơm cũng giảm đáng kể từ 0.6 ml (1920) đến toàn bộ lượng tinh dịch trong một lần xuất tinh (1957) và đến ngày nay là 0.3 ml tinh dịch sau lọc rửa.

kich_trung_zing

1. CHỈ ĐỊNH BƠM TINH TRÙNG VÀO BUỒNG TỬ CUNG

– Vô sinh không rõ nguyên nhân

– Vô sinh do nam ở mức độ trung bình-nhẹ

– Vô sinh do rối loạn phóng noãn

– Vô sinh do lạc nội mạc tử cung mức độ tối thiểu-nhẹ

– Vô sinh do nguyên nhân cổ tử cung bất thường (không thu được tinh trùng di động tại cổ tử cung sau 12-24 giờ giao hợp)

2. ĐIỀU KIỆN TIẾN HÀNH BƠM TINH TRÙNG

– Có nang trưởng thành trên siêu âm

– Có bằng chứng ống dẫn trứng cùng phía với nang trưởng thành thông

– Tinh trùng: hiện vẫn còn nhiều tranh cãi giữa các trung tâm

– Theo Badawy et al (2009) và Merviel et al (2010): TMS >5 x 106 có thể IUI

– Theo Uranchimeg et al, 2011; Mohan S Kamath et al, 2010: PR > 30% và TMS >10 x 106/ml

3. KỸ THUẬT THỰC HIỆN

3.1 Thời điểm

24 giờ sau đỉnh LH nội sinh hay 34-36 giờ sau tiêm Hcg

3.2 Kỹ thuật bơm tinh trùng

– Bước 1: Chuẩn bị bệnh nhân

+ Bệnh nhân đi tiểu sạch, thay váy.

+ Kiểm tra giấy tờ có dán ảnh.

+ Giải thích với bệnh nhân về kỹ thuật và kết quả lọc rửa tinh trùng.

+ Bệnh nhân nằm tư thế sản phụ khoa, hai chân gác lên giá đỡ, mông sát mép bàn, bộc lộ từ hông trở xuống.

– Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ

+ Bộ bơm tinh trùng gồm có: 9 phần (bàn để dụng cụ, hộp đựng dụng cụ, săng vô khuẩn, 2 kềm hình tim, 1 mỏ vịt cỡ nhỏ, chén đựng nước muối lau rửa, 1 syringe 1cc, 1 catheter bơm tinh trùng, 5 miếng gạc xếp).

+ Tiêu chuẩn catheter + syringe bơm tinh trùng: KHÔNG ĐỘC ĐỐI VỚI TINH TRÙNG.

+ Tiêu chuẩn catheter: mềm, đầu tròn, đường kính nhỏ.

– Bước 3: Tiến hành

+ NHS trải săng vô khuẩn dưới mông bệnh nhân, tiến hành cho bệnh nhân tự kiểm tra mẫu sau lọc rửa. Đảm bảo mẫu tinh trùng được cầm chắc, giữ ấm và tránh ánh sáng.

+ Bác sĩ rửa tay sạch, đội mũ, mang mask và gant vô khuẩn.

+ Đặt mỏ vịt bộc lộ cổ tử cung, lau sạch chất nhầy âm đạo-cổ tử cung bằng gạc tẩm nước muối sinh lý.

+ Rút môi trường từ tube bằng syringe,bơm môi trường để tráng syringe và catheter.

+ Rút tinh trùng từ tube bằng syringe hay bằng catheter đã gắn chặt với syringe.

+ Lưu ý: (1) Cần phải chú ý không để bọt khí lẫn vào lượng tinh dịch sắp sử dụng. Nếu rút tinh trùng bằng syringe, cần đuổi khí trước khi lắp syringe vào catheter, bơm áp lực nhẹ để tinh dịch di chuyển tới đầu catheter và không để thất thoát tinh dịch. Nếu rút tinh trùng bằng catheter đã gắn vào syringe, cần đảm bảo quy trình hút không có lẫn bọt khí. (2) Kéo piston 1cc khí trước khi hút tinh trùng trong trường hợp rút tinh trùng bằng catheter.

Kéo piston 3cc khí trước khi rút tinh trùng trong trường hợp rút tinh trùng bằng syringe.

– Dùng kềm hình tim đưa catheter vào buồng tử cung đến đầu ngoài của vạch

xanh. Đối với các trường hợp khó (cổ tử cung siết chặt, kênh cổ tử cung gấp

khúc,…) có thể sử dụng catheter cứng hay pozzi để hỗ trợ.

– Bơm tinh dịch vào buồng tử cung với áp lực vừa phải, đều tay từ đầu đến cuối.

– Nhẹ nhàng rút catheter, tháo mỏ vịt.

– Bệnh nhân nằm nghỉ từ 15-30 phút và ra về.

– Bệnh nhân được khuyến khích giao hợp thêm ngay trong đêm do:

+ Cung cấp thêm tinh trùng.

+ Prostaglandin trong tinh dịch kích thích nhu động tai vòi.

→ Gia tăng cơ hội có thai

4. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ IUI

Yếu tố

Giá trị

NGHIÊN CỨU

TUỔI: <25 Tuổi >40 tuổiOR 5.4, CI 95% 1.2-24.3 0% có thaiDemir B. et al 2011 Wiser A. et al, 2012
Số lượng nang: 1 vs 2 nangOR 1.6 CI 99% 1.3-2.0Van Rumste MM et al 2008
Thời gian vô sinh >6 nămP= 0.032Mohan S Kamath et al, 2010
Loại catheter cứng vs mềmOR 1.3 CI 95%0.56-3.1Van der Poel N,2010
Chu kỳ kích thích vs tự nhiênOR 2.07 CI 95% 1.22-3.50Veltman-Verhults SM et al, 2012
IUI vs giao hợp

Chu kỳ tự nhiên
Chu kỳ kích thích

 

OR 1.6 CI 95% .92-2.8 OR 1.68 CI 95% 1.13-2.5

– Tùy theo nguyên nhân được xác định mà số chu kỳ IUI có thể thay đổi dao động từ 3-6 chu kỳ, cụ thể là:

+ Nguyên nhân cơ học (tắc ODT): tối đa 3 ck + Nhiều nguyên nhân kết hợp: tối đa 4 ck

+ Nữ >40 tuổi: tối đa 2 ck (Farhi J et al, 2010)

– Tuy nhiên đối với nhóm hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân, nghiên cứu vừa công bố ở Cochrane vào tháng 4/2012 so sánh tỉ lệ trẻ sinh sống giữa hai phương pháp IVF và IUI + kích thích buồng trứng: OR 2.66 CI 95% 1.94-3.63

→ Không nên kéo dài thời gian bơm IUI trên nhóm đối tượng này

5. BIẾN CHỨNG

– Nhiễm trùng: chủ yếu do khâu chuẩn bị tinh trùng

– Đau: thường ở mức độ nhẹ. Chủ yếu có nguyên nhân do tâm lý, rụng trứng, OHSS (?) đôi khi do kỹ thuật thực hiện

– Phản ứng dị ứng: cực hiếm. Hiện tại chỉ ghi nhận 4 ca, do dị ứng với các thành phần trong môi trường lọc rửa tinh trùng.

Chia sẻ bài viết
  •  
  •  
  •  
  •  
  •