TĂNG KHẢ NĂNG CÓ THAI NHỜ KĨ THUẬT HỖ TRỢ PHÔI THOÁT MÀNG

Trang chủ Tin tức TĂNG KHẢ NĂNG CÓ THAI NHỜ KĨ THUẬT HỖ TRỢ PHÔI THOÁT MÀNG

Trong những năm qua, bên cạnh đội ngũ chuyên gia, y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao cùng bề dày kinh nghiệm, Bệnh viện CK Nam học & Hiếm muộn Việt – Bỉ còn đẩy mạnh đầu tư hệ thống trang thiết bị hiện đại và ứng dụng những kỹ thuật y học tiên tiến nhất để mang lại hiệu quả cao cho các gia đình vô sinh hiếm muộn. Tiêu biểu là kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng – Phương pháp làm tăng khả năng đậu thai khi thực hiện thụ tinh ống nghiệm, tăng thêm nhiều hy vọng cho các cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn.

1. Kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng trong IVF là gì?

Quá trình hình thành và phát triển của phôi được bắt đầu từ khi noãn thụ tinh với tinh trùng, tạo thành hợp tử. Hợp tử được tạo thành sẽ bắt đầu một quá trình phát triển mới. Trong thời gian từ 3 – 4 ngày đầu, phôi phát triển qua giai đoạn phôi phân cắt đến phôi dâu và tạo thành phôi nang vào ngày thứ 5 – 6 sau thụ tinh. Lúc này phôi vẫn được bao bọc bởi một màng trong suốt, tên khoa học là zona pellucida (ZP). Màng trong suốt có chiều dày 13 – 15 µm, được tạo thành bởi một phức hợp glycoprotein do tế bào trứng tiết ra. Màng trong suốt đóng vai trò quan trọng trong cơ chế thụ tinh, phát triển của phôi giai đoạn tiền làm tổ và bảo vệ phôi trong quá trình di chuyển từ vòi tử cung vào buồng tử cung để làm tổ. Tuy nhiên, hiện tượng làm tổ chỉ xảy ra khi phôi thoát ra được khỏi lớp màng trong suốt.

Thoát màng là một quá trình sinh lý đặc trưng bởi sự mỏng dần màng trong suốt của phôi, phôi thoát ra ngoài qua một lỗ thủng nhỏ trên màng trước khi bám vào nội mạc tử cung. Đây là hiện tượng cần thiết, đóng vai trò quyết định tới sự thành công trong quá trình làm tổ của phôi, từ đó quyết định sự thành công trong điều trị IVF. Các enzyme ly giải màng có nguồn gốc từ phôi nang, từ lớp tế bào lá nuôi hoặc từ các chất tiết nội mạc tử cung tham gia vào quá trình hỗ trợ phôi thoát màng. Ngoài ra, sự gia tăng áp lực bên trong màng ZP do sự gia tăng thể tích khoang phôi cũng góp phần giúp phôi thoát ra khỏi màng.


Hình 1. Phôi nang đang thoát màng (Nguồn: Atlas of Human Embryo, Eshre)

Hình 1. Phôi nang đang thoát màng (Nguồn: Atlas of Human Embryo, Eshre)

Hiện tượng phôi thoát màng cũng được quan sát thấy trong nuôi cấy phôi in vitro, tuy nhiên tỉ lệ phôi thoát màng bình thường của phôi nuôi cấy in vitro giảm so với phôi phát triển in vivo. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phôi thoát màng như: điều kiện nuôi cấy phôi, tuổi của bệnh nhân, quá trình trữ – rã phôi… khiến màng ZP cứng hơn, giảm đàn hồi và phôi khó thoát màng hơn.

Vì vậy, kĩ thuật hỗ trợ phôi thoát màng (Assisted Hatching – AH) được thực hiện nhằm mở màng hoặc làm mỏng màng ZP, giúp quá trình thoát màng của phôi trở nên dễ dàng hơn.

2- Các phương pháp hỗ trợ phôi thoát màng 

Các phương pháp hỗ trợ phôi thoát màng được sử dụng hiện nay bao gồm: cơ học, hóa học và laser. Mỗi trung tâm IVF có thể lựa chọn phương pháp thích hợp phụ thuộc vào cơ sở vật chất, thiết bị, hóa chất, tay nghề kĩ thuật viên, độ khó của phương pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.

– Phương pháp cơ học: Phương pháp này còn được gọi là phương pháp loại bỏ một phần màng trong suốt (Partial zona dissection – PZD). Phôi sẽ được thoát màng nhờ việc mở một lỗ bằng pipette. Hạn chế của phương pháp này là việc mở rộng có thể không đủ lớn để giúp phôi nang nở hoàn toàn, ảnh hưởng của tác động cơ học trong quá trinh thao tác làm tổn thương phôi, do đó phương pháp này ít được sử dụng.

– Phương pháp hóa học: Acid Tyrode (pH 2,5±0,3) được sử dụng trong phương pháp này nhằm loại bỏ lớp màng ngoài với độ dày 30-40 µm. Kĩ thuật này đòi hỏi phải xử lý rất nhanh để tránh những tiếp xúc không cần thiết giữa phôi và acid, làm giảm nguy cơ tổn thương tế bào bên dưới màng trong suốt, tránh gây độc cho phôi. Hiện nay, phương pháp này không còn được áp dụng trong thực hành lâm sàng.

– Phương pháp laser: Đây là phương pháp phổ biến nhất và được áp dụng rộng rãi tại các trung tâm hỗ trợ sinh sản trên thế giới. Trong phương pháp này, tia laser sử dụng sóng điện tử với bước sóng đơn sắc, bắn ra chùm tia sáng, như một công cụ để cắt màng với kích thước từ 1-5 µm. Có 2 loại laser khác nhau là loại tiếp xúc (contact laser) và không tiếp xúc (non-contact laser). Với nhiều ưu điểm vượt trội hơn, phương pháp không tiếp xúc được sử dụng phổ biến hơn. Laser hồng ngoại 1,48 µm chèn vào thân của kính hiển vi được sử dụng trong phương pháp laser không tiếp xúc. Phương pháp này không tác động trực tiếp lên phôi, không gây ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi, cải thiện khả năng thoát màng của phôi, nhỏ gọn, thao tác nhanh chóng và thuận tiện với độ chính xác cao.

3 – Đối tượng cần thực hiện kĩ thuật hỗ trợ phôi thoát màng

Theo Ủy ban thực hành của Hiệp hội các Kỹ thuật Hỗ trợ sinh sản và Hội Y học Sinh sản của Hoa Kỳ – ASRM (2005), hỗ trợ phôi thoát màng có thể mang lại lợi ích lâm sàng đối với các nhóm bệnh nhân tiên lượng kém:

– Bệnh nhân thất bại làm tổ nhiều lần

– Bệnh nhân lớn tuổi, ít phôi, phôi có chất lượng kém

Ngoài ra nhiều nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả của kĩ thuật hỗ trợ thoát màng trong việc cải thiện tỉ lệ làm tổ của phôi cũng như tỉ lệ thai lâm sàng ở các đối tượng: chuyển phôi trữ, màng trong suốt dày, bệnh nhân có tăng FSH.

Kĩ thuật hỗ trợ thoát màng là một kĩ thuật vi thao tác, được thực hiện đầu tiên vào năm 1989 với mục đích giúp phôi thoát khỏi màng ZP, qua đó cải thiện khả năng làm tổ của phôi. Trong quá trình hơn 30 năm được áp dụng, kĩ thuật được phát triển và sử dụng rộng rãi tại các trung tâm IVF với các phương pháp khác nhau, đem lại hiệu quả điều trị hiếm muộn trên nhiều nhóm bệnh nhân.

Tại Bệnh viện CK Nam học & Hiếm muộn Việt Bỉ đã áp dụng hỗ trợ phôi thoát màng bằng tia laser cho tất cả các trường hợp bởi ưu điểm vượt trội của phương pháp này. Phòng Lab – IVF Việt Bỉ đã lựa chọn laser hồng ngoại với bước sóng 1,48 µm để làm mỏng màng trong suốt tại một vị trí mà không tạo lỗ. Kỹ thuật này giúp hạn chế thoát vị phôi bào, phân tách phôi gây sinh đôi và tiếp xúc trực tiếp phôi với môi trường nuôi cấy và môi trường tử cung mẹ khi chưa làm tổ, đem lại hiệu quả điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.

Bài viết được tư vấn bởi Thạc sĩ Lê Thùy Linh – Phòng Lab,

Bệnh viện CK Nam học và Hiếm muộn Việt – Bỉ.

BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA NAM HỌC & HIẾM MUỘN VIỆT – BỈ

Điện thoại: 0935.938.268 – 0932.131.393

Trợ lý – TS.BS Lê Vương Văn Vệ: 0903.251.961

Địa chỉ: 23 Nguyễn Văn Trỗi – Q. Thanh Xuân – TP. HN (Ngay 356A đường Giải Phóng rẽ vào).

Chia sẻ bài viết
  •  
  •  
  •  
  •  
  •